14 tuổi giết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/01/2022

14 tuổi giết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Cụ thể, một học sinh 14 tuổi cố ý giết hại một em bé 9 tuổi bằng thủ đoạn rất dã man thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    • Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự

      Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội giết người như sau:

      1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Giết 02 người trở lên;

      b) Giết người dưới 16 tuổi;

      c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

      d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

      đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

      e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

      h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

      i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

      k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

      l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

      m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

      n) Có tính chất côn đồ;

      o) Có tổ chức;

      p) Tái phạm nguy hiểm;

      q) Vì động cơ đê hèn.

      2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

      ...

      Theo đó trường hợp giết người dưới 16 tuổi (9 tuổi) và thực hiện tội phạm một cách man rợ thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.

      14 tuổi giết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

      Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cũng quy định về phân loại tội phạm như sau:

      Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

      Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

      Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      Trong trường hợp này, căn cứ vào các quy định trên thì người 14 tuổi giết người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 123 này thì đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Cho nên người 14 tuổi giết người dưới 16 tuổi (cụ thể là 9 tuổi) và thực hiện tội phạm một cách man rợ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

      Hình phạt được áp dụng là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

      Tuy nhiên Khoản 2 Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định:

      Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

      Như vậy, trường hợp này người phạm tội giết người khi 14 tuổi thì hình phạt có thể áp dụng là phạt tù từ 6 đến 12 năm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn