Đừng nhầm lẫn giữa người làm chứng và người chứng kiến là một

 

Trên thực tế, khi một người chứng kiến một hành vi vi phạm pháp luật của ai đó thì công an thường triệu tập người làm chứng và đối với người ngoài cuộc nhìn vào sẽ nhận định đó là người làm chứng hoặc là người chứng kiến, vì không có kiến thức pháp lý nên nhầm tưởng rằng người chứng kiến vụ việc đó sẽ đóng một vai trò trong việc cung cấp lời khai hay những chứng cứ cho vụ án. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hình sự hiện hành thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau, Cụ thể, căn cứ Điều 66, Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

1. Khái niệm người làm chứng

Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng

Để hiểu rõ hơn khái niệm trên, có thể lấy vụ dụ về người làm chứng như sau: Anh C thấy anh A và anh B đang thực hiện hành vi trộm cắp, sau khi phát hiện cả hai bị bắt giữ, sau đó công an có triệu tập C và C xác định là người làm chứng đối với vụ án trộm căp nêu trên.

2. Khái niệm người chứng kiến

Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, anh A là người dân bình thường được yêu cầu chứng kiến việc cơ quan công an trực tiếp vào nhà của bị can vì có dấu hiệu vi phạm pháp luật  để áp giải, thực hiện việc điều tra, truy tố theo quy định pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Người làm chứng có quyền: Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. 

Người làm chứng có nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

4. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến

Người chứng kiến có quyền: Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

Người chứng kiến có nghĩa vụ: Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.