Mới: Chấn chỉnh công tác hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa

 

Qua công tác kiểm tra thực hiện nghiệp vụ hoàn thuế, xử lý số tiền thuế nộp thừa và quá trình theo dõi việc thực hiện Chương trình ưu đãi thuế theo Điều 7a, Điều 7b Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 và Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra rà soát các tồn tại nêu tại công văn này, các tồn tại khác (nếu có) và thực hiện một số giải pháp thông qua Công văn 1163/TCHQ-TXNK năm 2022 quy định về công tác hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa như sau:

1. Một số tồn tại

1.1. Phân loại hồ sơ hoàn thuế không đúng theo quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 22 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, khoản 2 Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính (ví dụ: Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn trước kiểm sau nhưng phân loại thành hồ sơ kiểm trước, hoàn sau...).

1.2. Thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế không đúng quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (ví dụ: thời gian xử lý hồ sơ thuộc diện hoàn trước quá 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế,...).

1.3. Thực hiện hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu vào khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.

1.4. Thực hiện hoàn thuế theo thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa đối với người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.

1.5. Chưa thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 4 Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC .

2. Yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh

2.1. Thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thời hạn hoàn thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , Thông tư số 06/2021/TT-BTC .

2.2. Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế nhưng đã phân loại thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau thì phải tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với tất cả các trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC .

2.3. Kiểm tra, rà soát các trường hợp hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện đã hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu sản phẩm vào khu phi thuế quan thì thực hiện thu hồi số tiền thuế đã hoàn theo quy định (công văn số 6830/TCHQ-TXNK ngày 21/11/2018, công văn số 7565/TCHQ-TXNK ngày 25/12/2018 của Tổng cục Hải quan).

2.4. Thực hiện thủ tục hoàn thuế (không thực hiện thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa) đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trường hợp cơ quan hải quan đã thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế theo thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa thì thông báo cho người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC , hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC .

2.5. Thực hiện kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn trước theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13, khoản 4 Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC , Điều 21 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 3994/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

2.6. Phối hợp với cơ quan thuế tại địa phương để thu thập, trao đổi thông tin phục vụ kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

2.7. Kiểm soát chặt chẽ công tác hoàn thuế theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP , Nghị định số 18/2021/NĐ-CP , Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , Thông tư số 06/2021/TT-BTC. Lãnh đạo Cục chỉ đạo rà soát, đánh giá rủi ro về công tác hoàn thuế trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, lãnh đạo và bộ phận liên quan thực hiện không đúng quy định.

2.8. Báo cáo kết quả thực hiện điểm 2.2, 2.3 và 2.5 về Cục Thuế xuất nhập khẩu trước ngày 30/6/2022.