Chủ xe cơ giới được chi trả mức bảo hiểm bao nhiêu khi tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 06/04/2022

Mức trách nhiệm Bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho chủ xe cơ giới? Chú tối có tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, gần đây đang trên đường đi làm về thì bị xe ô tô đâm phải nhập viện điều trị, xe máy chú đi thì bị hư hỏng nặng, hiện tại gia đình tôi đang làm giấy tờ nhận bảo hiểm cho chú thì không biết công ty bảo hiểm chi trả bao nhiêu tiền, xin được giải đáp? Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?

    • Chủ xe cơ giới được chi trả mức bảo hiểm bao nhiêu khi tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự?
      (ảnh minh họa)
    • Chủ xe cơ giới được chi trả mức bảo hiểm bao nhiêu khi tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS?

      Căn cứ Điều 8 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về mức trách nhiệm Bảo hiểm như sau:

      1. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.

      2. Căn cứ chi phí thực tế về giá dịch vụ khám, điều trị, chăm sóc y tế và chi phí khắc phục thiệt hại đối với tài sản. Bộ Tài chính quy định mức trách nhiệm Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

      Ngoài ra tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn về mức trách nhiệm bảo hiểm như sau:

      1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

      2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

      a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn.

      b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn.

      Như vậy mức bảo hiểm trách nhiệm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu/1 người trong 1 vụ tai nạn.

      Trong trường hợp cần phải căn cứ phương tiện gây ra thiệt hại làm để tính mức trách nhiệm bảo hiểm thì mức bảo hiểm có thể lên tới 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

      Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?

      Căn cứ Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn và hiệu lực bảo hiểm như sau:

      1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:

      a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

      b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

      c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

      d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

      2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

      3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn