Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/09/2022

Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Người lao động sẽ được nhận mức trợ cấp thất nghiệp tối đa mỗi tháng là bao nhiêu? Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

Chào anh chị, cho em hỏi em đang làm việc tại một công ty tư nhân. Anh chị cho em hỏi nếu em nghỉ ngang không báo trước thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Nhờ anh chị tư vấn giúp em, cảm ơn anh chị rất nhiều.

    • Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

      Tại Điều 49 Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

      Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

      b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

      2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

      3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

      4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

      b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

      c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

      đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

      e) Chết.

      Tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

      Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

      Tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

      1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

      a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

      d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      Theo đó, trường hợp của nghỉ ngang không báo trước được xem là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Chính vì vậy, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      2. Người lao động sẽ được nhận mức trợ cấp thất nghiệp tối đa mỗi tháng là bao nhiêu?

      Tại Điều 50 Luật việc làm 2013 có quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

      1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

      2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

      3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

      Theo đó, người lao động sẽ được nhận tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

      3. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

      Tại Điều 53 Luật việc làm 2013 có quy định về việc tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

      1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

      2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

      3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

      a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

      b) Tìm được việc làm;

      c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

      d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

      đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

      e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

      g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

      h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

      i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

      k) Chết;

      l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

      n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

      4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

      Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

      Theo đó, việc tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn