Người lao động bị tòa án tuyên bố đã chết thì người thân có được nhận trợ cấp mai táng?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/12/2022

Người lao động bị tòa án tuyên bố đã chết thì người thân có được nhận trợ cấp mai táng? Người lao động biệt tích bao nhiêu năm thì sẽ bị tòa án tuyên bố đã chết? Các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?

Chào anh chị, cho em hỏi gia đình em có người thân làm việc tại một công ty, được công ty cử đi công tác tại nước ngoài. Sau hơn 10 năm nay, gia đình không nhận được tin tức nên mới yêu cầu tòa án tuyên bố là đã chết và được tòa chấp nhận. Anh chị cho em hỏi nếu được tòa án tuyên bố đã chết thì người thân có được nhận trợ cấp mai táng không?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

 

    • Người lao động bị tòa án tuyên bố đã chết thì người thân có được nhận trợ cấp mai táng?

      Tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp mai táng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

      1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

      a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

      b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

      2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

      3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

      Theo đó, trong trường hợp bị tòa án tuyên bố là đã chết thì người thân vẫn được nhận trợ cấp mai táng. Mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

      Hình từ Internet

      Người lao động biệt tích bao nhiêu năm thì sẽ bị tòa án tuyên bố đã chết?

      Tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề tuyên bố chết như sau:

      1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

      a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

      b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

      c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

      d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

      2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

      3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

      Căn cứ theo quy định hiện hành, có hai trường hợp người lao động biệt tích có thể bị tòa án tuyên bố là đã chết:

      Thứ nhất, biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

      Thứ hai, Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.

      Để được tòa án tuyên bố là đã chết phải được người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án thực hiện.

      Các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?

      Tại khoản 1, khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

      1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

      a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

      b) Đang hưởng lương hưu;

      c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

      2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

      a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

      b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

      d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

      Trên đây là các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn