Nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 06/09/2022

Nhận nuôi con nuôi có được hưởng Chế độ thai sản không? Mức hưởng Chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào? Quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như thế nào?

Chào Ban biên tập. Tôi vừa mới nhận con nuôi, hiện nay tôi vẫn tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ. Anh chị cho tôi hỏi, trường hợp tôi có được hưởng bảo hiểm xã hội theo Chế độ thai sản không?

Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn.

    • Nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?

      Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

      1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
      a) Lao động nữ mang thai;
      b) Lao động nữ sinh con;
      c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
      d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
      đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
      e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
      2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
      3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
      4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

      Bên cạnh đó, Tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:

      Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

      Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp bạn nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi và bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con và chỉ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con nhận nuôi đủ 06 tháng tuổi.

      2. Mức hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào?

      Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

      1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
      a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
      b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
      c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
      2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
      3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

      Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định như trên.

      3. Quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như thế nào?

      Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:

      1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
      Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
      2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
      a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
      b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
      c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
      3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

      Trên đây là quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn