Phạm vi bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 09/11/2022

Phạm vi bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như thế nào? Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc? Mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như thế nào?

Nhờ anh/chị tư vấn các vấn đề này!

    • 1. Phạm vi bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như thế nào?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 23/2018/NĐ-CP phạm vi bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như sau:

      Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 23/2018/NĐ-CP các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm:

      a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

      - Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.

      - Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

      - Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      - Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

      - Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

      - Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

      - Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

      - Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

      - Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

      - Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

      b) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

      3. Mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như thế nào?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 23/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 97/2021/NĐ-CP mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như sau:

      Mức phí bảo hiểm quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, cụ thể như sau:

      a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

      Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật.

      b) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. Trong mọi trường hợp, mức phí bảo hiểm không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

      c) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn