Thủ tục cấp lại tờ bìa, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 02/12/2019

Chào anh chị tổ tư vấn. Cho tôi hỏi trường hợp cần cấp lại tờ bìa, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo thủ tục như thế nào? Mong anh chị hỗ trợ giúp tôi về hồ sơ, thời gian cũng như lệ phí...

    • Thủ tục cấp lại tờ bìa, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội
      (ảnh minh họa)
    • Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định các trường hợp cấp lại sổ BHXH:

      - Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

      - Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.

      - Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.

      => Như vậy, khi mất tờ rời, tờ bìa sổ bảo hiểm xã hội đều phải thực hiện thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

      * Hồ sơ:

      Căn cứ Khoản 2 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 1 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH bao gồm:

      - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

      - Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;

      - Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.

      Lưu ý: Chuẩn bị thêm bản chính chứng minh nhân dân, bìa sổ bảo hiểm xã hội nếu thuộc trường hợp mất tờ rời.

      * Phương thức nộp: Người lao động nộp hồ sơ cấp lại Sổ Bảo hiểm xã hội cho Cơ quan BHXH hoặc nộp thông qua đơn vị đang làm việc

      * Thời hạn giải quyết:

      Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

      Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

      * Lệ phí: Không

      Trên đây là nội dung hỗ trợ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn