Trợ cấp mai táng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/09/2016

Cháu chào luật sư! Cháu có một vướng mắc mong được luật sư giải đáp. Bố cháu đang công tác ở ban tổ chức huyện đã hơn 30 năm công tác.do lâm bệnh nặng đã mất hôm mùng 5/7 vừa rồi. Gia đình cháu có 3 anh em.anh trai cháu và cháu đã trưởng thành và còn em trai út năm nay 16tuổi. Cháu muốn hỏi luật sư bố cháu mất như vậy thì theo luật bảo hiểm xã hội gia đình cháu sẽ được nhận nhưng chính sách gì ạ.hưởng như thế nào ạ. Cháu xin trân thành cảm ơn!

    • I. Trợ cấp mai táng:

      1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

      a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

      - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

      - Cán bộ, công chức, viên chức;

      - Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

      - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

      - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

      - Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

      c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

      2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

      3. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm 1 ở bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 ở trên.

      II. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

      1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:

      a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

      c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

      Các đối tương thuộc điểm 1 ở trên thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

      - Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

      - Đang hưởng lương hưu;

      - Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

      2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm 1 ở trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

      a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

      d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

      Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d ở trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

      III. Mức trợ cấp tuất hằng tháng:

      1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

      2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật BHXH thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại điểm1 ở trên.

      3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn