Vừa hưởng tai nạn lao động vừa hưởng lương hưu trước tuổi được không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 31/05/2022

Vừa hưởng tai nạn lao động vừa hưởng lương hưu trước tuổi được không? Hồ sơ để được hưởng lương hưu bao gồm gì? Tôi bị tai nạn lao động 31%, hằng tháng được hỗ trợ tai nạn lao động. Hiện nay tôi 51 tuổi và đã tham gia BHXH được 28 năm. Hiện nay do sức khỏe không đảm bảo nên tôi muốn xin về hưu trước tuổi. Xin hỏi trường hợp này tôi có được về hưu trước tuổi không? Nếu có cần làm thủ tục gì? Nếu được hưởng lương hưu thì tôi có bị cắt tiền tai nạn lao động hiện đang hưởng không? Xin cảm ơn!

    • Vừa hưởng tai nạn lao động vừa hưởng lương hưu trước tuổi được không?
      (ảnh minh họa)
    • Vừa hưởng tai nạn lao động vừa hưởng lương hưu trước tuổi được không?

      Căn cứ theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

      1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

      b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

      2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

      b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

      Theo đó, nếu người lao động là nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi. Người bị tai nạn lao động được hưởng hỗ trợ thì sẽ được hưởng hỗ trợ tai nạn lao động và hưởng lương hưu trước tuổi. Vậy trong trường hợp của bạn, bạn không đáp ứng điều kiện trên nên không được nghỉ hưu trước tuổi.

      Hồ sơ để được hưởng lương hưu bao gồm gì?

      Căn cứ theo Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng lương hưu như sau:

      1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

      a) Sổ bảo hiểm xã hội;

      b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

      c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

      2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

      a) Sổ bảo hiểm xã hội;

      b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

      c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

      d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

      đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn