Ai đứng tên trên giấy đăng ký quyền sử dụng đất?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 13/09/2016

Gia đình mình có 1 ha đất trồng cây lâu năm do cha mình khai phá nhưng khi đăng ký quyến sử dụng đất, cơ quan đăng ký lại ghi là cấp cho HỘ ÔNG NGUYỄN VĂN A ( Ví dụ tên cha mình là nguyễn Văn A). Vậy khi cha mình mất, người thừa kế phần đất trên là mẹ và chị em mình hay là tất cả những người có tên trong hộ khẩu của gia đình mình?

    • Theo qui định tại điều 108 Bộ luật dân sự 2005 (BLDS) thì quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được xem là tài sản chung của hộ gia đình. Vì vậy dù ông Nguyễn Văn A khai phá thì ông cũng không là chủ sở hữu quyền sử dụng đất trên, mà quyền sử dụng đất ấy được xem là tài sản chung của hộ gia đình.

      Về việc xác đinh các thành viên của hộ gia đình

      Hiện nay, BLDS cũng như các văn bản pháp luật về đất đai chưa có một qui định cụ thể nào để xác định thành viên trong hộ gia đình, và đây là một trong những hạn chế dẫn đến nhiều bất cập trong việc xác định chủ sở hữu đối với các tài sản của hộ gia đình. Có rất nhiều tranh cãi về vấn đề hộ gia đình là các thành viên theo sổ hộ khẩu hay hộ gia đình bao gồm các thành viên có quan hệ huyết thống và quan hệ hôn nhân .

      Vì qui định của pháp luật chưa rõ ràng nên chúng tôi đưa ra một số quan điểm để bạn tham khảo.

      Theo quyết định 08/2006 ngày 21/7/2006 ban hành qui định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

      Trường hợp hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc được công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện hộ gia đình và của người vợ (hoặc chồng) người đại diện đó; nếu hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của hai vợ chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ đó đăng ký thường trú hoặc có chứng nhận của công chứng nhà nước; nếu người đại diện hộ gia đình không có vợ (hoặc chồng) hoặc có nhưng vợ (hoặc chồng) của người đại diện hộ gia đình không có quyền sử dụng đối với diện tích đất chung của hộ gia đình thì chỉ ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện.

      Theo qui định tại các Điều 106, Điều 108 và Điều 109 BLDS năm 2005, hộ gia đình gồm các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật qui định. Hộ gia đình là chủ thể tham gia giao dịch dận sự; Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập...;

      Việc cho rằng tất cả những người có tên trong hộ khẩu gia đình bạn là thành viên của hộ gia đình là chưa chính xác, bởi lẽ sổ hộ khẩu gia đình chỉ sử dụng cho mục đích đăng ký để quản lý nhân khẩu thường trú của hộ gia đình. Hơn nữa việc đăng ký hộ khẩu thường trú thường xuyên có biến động do cắt đi, tách hộ, nhập hộ, thậm chí nhập nhờ hộ khẩu.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn