Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ chồng sang vợ thực hiện thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 23/05/2019

Tôi có 1 vấn đề liên quan đến việc cấp GCNQSD đất muốn xin được tư vấn từ các anh/chị

Nội dung: Bố mẹ tôi kết hôn năm 1960, năm 1974 bố mẹ tôi được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trong quá trình sinh sống, bố mẹ tôi sinh được 8 người con (đến nay đã lập gia đình hết). Năm 1996, gia đình tôi được cấp GCNQSD đất theo bản đồ 299 (tên GCN chỉ mang tên bố tôi). Năm 2005, bố tôi mất nhưng không để lại di chúc thừa kế tài sản.

Năm 2018, ở địa phương có dự án đo đạc, cấp lại GCNQSD đất. Mẹ tôi đến UBND xã làm thủ tục cấp đổi GCNQSD đất (sang tên từ bố tôi - đã mất sang mẹ tôi) nhưng được UBND xã và đơn vị tư vấn đo đạc, cấp GCNQSD đất yêu cầu phải có biên bản họp gia đình theo Luật thừa kế và các thành viên trong gia đình phải trực tiếp đến UBND xã ký biên bản họp phân chia tài sản.

Tôi xin hỏi UBND xã yêu cầu như vậy có đúng không ạ?

    • Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014' onclick="vbclick('22B6B', '293415');" target='_blank'>Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '293415');" target='_blank'>Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

      1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

      a) Không có di chúc;

      Khi đó, theo Điều 651 Bộ luật này thì:

      1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

      a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

      ...

      Như vậy, khi bố bạn chết không để lại di chúc thì tài sản của bố trong khối tài sản chung của mẹ, nửa mảnh đất sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: mẹ bạn và 8 người con.

      Về nguyên tắc để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó phải không có tranh chấp, trường hợp này UBND xã yêu cầu phải có biên bản họp gia đình về việc phân chia di sản là phù hợp với quy định.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn