Cấp sổ đỏ cho đất đang có tranh chấp

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 26/10/2016

Gia đình tôi có 1 mảnh đất sinh sống và làm việc từ năm 1953 đến nay. Hiện trạng mảnh đất đó gia đình tôi ở liên tục từ năm 1953 đến nay nhưng chưa làm giấy quyền sử dụng đất. Vào năm 1995 vì hoàn cảnh nhà cũ nát gia đình tôi có xây lại nhà mới 4 tầng thì có gia đình hàng xóm kiện gia đình tôi là gia đình tôi có thuê lại đất của họ, nhà hàng xóm có gửi khiếu nại ra ủy ban phường để khiếu nại, nhưng vì gia đình họ cũng không có giấy tờ chứng minh đất tôi ở là của họ. Từ năm 1997 gia đình tôi xây nhà xong thì vẫn ở liên tục đến nay. Nhưng đến nay vì tuổi già tôi muốn làm giấy tờ quyền sử dụng đất để chia thừa kế cho con cái, nhưng tôi ra ủy ban nhân dân phường xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thì cán bộ phường lại từ chối không tiếp nhận hồ sơ của tôi vì lý do đất có tranh chấp. Vậy, tôi phải làm mới được cấp sổ đỏ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

    • Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

      "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

      a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

      d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

      e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

      g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."

      Nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như trên thì gia đình bạn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm có:

      - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tay).

      - Giấy tờ về quyền sử dụng đất.

      - Chứng minh thư nhân dân.

      - Sổ hộ khẩu gia đình.

      Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      Nếu gia đình bạn không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

      "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

      Như vậy, theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, trường hợp gia đình bạn sử dụng đất ổn định trước 01 tháng 07 năm 2004 nhưng không có giấy tờ về đất, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng điều kiện không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Vì gia đình bạn hiện đang có tranh chấp quyền sử dụng đất với hộ gia đình bên cạnh do đó ủy ban nhân dân xã không cấp giấy xác nhận cho gia đình bạn là có căn cứ.

      Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trước. Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì bạn có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp gửi đến ủy ban nhân dân huyện nơi có đất hoặc khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Quyết định hoặc bản án giải quyết tranh chấp là căn cứ để có thể xác định điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.

      Trên đây là tư vấn về cấp sổ đỏ cho đất đang có tranh chấp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn