Đất có sổ hồng nhưng đang bị tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 27/09/2022

Đất có sổ hồng nhưng đang bị tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh? Cá nhân kinh doanh bất động sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định như thế nào?

Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi đang có dự định sẽ mua một lô đất để đầu tư. Bên môi giới báo với tôi là lô đất này đã có sổ. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế thì tôi được biết lô đất vẫn còn đang tranh chấp với chủ sở hữu với lô đất liền kề. Ánh chị cho tôi hỏi vậy lô đất này có được mua bán hay không? 

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

    • Đất có sổ hồng nhưng đang bị tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Đất có sổ Hồng nhưng đang bị tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh?

      Tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:

      1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

      b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

      c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

      2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

      b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

      c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      d) Trong thời hạn sử dụng đất.

      Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp đất đã có sổ hồng nhưng đang bị tranh chấp thì không đủ điều kiện để mua bán theo quy định của pháp luật.

      2. Cá nhân kinh doanh bất động sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?

      Tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:

      1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

      3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Tại Khoản 5 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định:

      5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

      a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

      b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

      c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

      d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

      Theo đó, trong trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản thì vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước.

      3. Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định như thế nào?

      Tại Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

      1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

      a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

      b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

      c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;

      d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

      đ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

      e) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

      g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;

      h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

      i) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.

      2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

      a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 Điều này;

      b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

      c) Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

      3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

      a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

      b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

      Do đó, phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được thực hiện theo quy định trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn