Đều được sử dụng lâu dài đối với loại đất giao cho cá nhân? Đất chuyển mục đích sử dụng sau năm công bố quy hoạch có đúng luật?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 23/04/2022

Đều được sử sụng lâu dài đối với loại đất giao cho cá nhân? Đất chuyển mục đích sử dụng sau năm công bố quy hoạch có đúng luật? Xin chuyển mục đích sử dụng đất của cá nhân và tổ chức cùng một cơ quan cho phép đúng không? 

    • Đều được sử sụng lâu dài đối với loại đất giao cho cá nhân?

      Em muốn hỏi về thời hạn sử dụng đất của chủ đầu tư là 50 năm nhưng khi giao đất cho cá nhân thì đều là sử dụng lâu dài phải không ạ?

      Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '363422');" target='_blank'>Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất như sau:

      Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài

      Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

      1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

      2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

      3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

      4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

      5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

      6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

      7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

      8. Đất tín ngưỡng;

      9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

      10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

      11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

      Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

      1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

      .....

      Căn cứ theo quy định nêu trên thì không phải mọi trường hợp giao đất cho cá nhân sử dụng đều là sử dụng lâu dài. Trường hợp giao đất cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai sẽ là 50 năm.

      Căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà xác định thời hạn sử dụng đất là bao lâu và chỉ trong những trường hợp được liệt kê tại Điều 125 Luật Đất đai mới sử dụng đất lâu dài.

      Đất chuyển mục đích sử dụng sau năm công bố quy hoạch có đúng luật?

      Đất chuyển mục đích sử dụng sau năm công bố quy hoạch. Vậy đúng hay sai? Và có được phép chuyển mục đích hay không?

      Trả lời: Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

      Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

      Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

      Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp đất nằm trong quy hoạch được công bố nhưng mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền chuyển mục đích sử dụng đất.

      Xin chuyển mục đích sử dụng đất của cá nhân và tổ chức cùng một cơ quan cho phép đúng không?

      Nhờ luật sư làm rõ vấn đề thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chẳng hạn chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải xin phép. Vậy trường hợp cá nhân, hộ gia đình xin phép và tổ chức hoặc doanh nghiệp xin phép thì có khác nhau về cơ quan có quyền cho phép thực hiện không ạ?

      Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.

      Về thẩm quyền cho phép chuyển muc đích sử dụng đất được áp dụng theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013.

      Cụ thể:

      Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

      - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

      ...

      Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

      - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

      Như vậy, theo quy định này việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện còn thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn