Di chúc thừa kế đất đai

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 13/02/2017

Mình có vấn đề cần hỏi về đất đai. Ông bà mình có người con, 2 trai 1 gái. Bố mình là Con trai cả. Hiện tại bà mình đã chia đất cho 2 người khác để bán đi còn mảnh đất hiện tại nhà mình đang ở bà mình nói se viết di chúc để lại cho nhà mình. Tuy nhiên, mình muốn hỏi là liệu viết di chúc với sự họp mặt của cả gia đinh thì mai sau nếu như bà mình mất thì liệu những người khác trong gia đinh có tranh chấp mảnh đất đó được không? Và có mẫu di chúc nào hợp lý có thể gửi cho mình được không! 

    • 1. Nếu phần diện tích đất mà gia đình bạn đang sử dụng là tài sản riêng của bà bạn thì bà bạn có toàn quyền định đoạt thửa đất đó bằng hình thức lập di chúc. Khi bà bạn mất thì di chúc có hiệu lực phâp luật, người được hưởng di sản theo di chúc đó có thể căn cứ vào di chúc đó để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

      2. Di chúc có hiệu lực phải đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự 2005 như sau:

      Điều 652. Di chúc hợp pháp

      1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

      b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

      2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

      3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

      4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

      5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

      Điều [Anchor] 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

      1. Di chúc phải ghi rõ:

      a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

      b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

      c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

      d) Di sản để lại và nơi có di sản;

      đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

      2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

      Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

      Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

      1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

      2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

      3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

      4. Bạn có thể tham khảo mẫu di chúc tại đây: - Mẫu di chúc

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn