Điều kiện đền bù đất nông nghiệp

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 30/08/2016

Gia đình tôi có một thửa ruộng do khai hoang vào năm 1987 sử dụng ổn định trồng lúa 2 vụ do vị trí thửa đất ruộng của tôi nằm trên khu vực thượng lưu của một cái hồ lớn đến năm 1996 thì ubnd xã tiến hành làm đập để tích nước trong hồ để phục vụ sản xuất khu vực ruộng phía hạ lưu. Sau khi UBND xã đắp đập thì gia đình tôi chỉ sử dụng được 1 vụ, còn một vụ thì bị ngập nước. Đến năm 2012, UBND huyện lại về đầu tư xây dựng đập kiên cố và nên gia đình tôi và rất nhiều hộ khác ở khu vực thượng lưu đều bị mất mùa do ngập nước. Có năm chúng tôi phải gieo xạ nhiều lấn nhưng sau đó lnước dâng lên ại bị ngập nước. chúng tôi hết sức bức xúc gửi đơn kiến nghị lên UBND xã. Thì UBNd xã hứa sẽ điều tiết nước hợp lý cho bà con sản xuất. Nhưng đã 2 năm nay gia đình tôi cùng như nhiều hộ khác vẫn không được một hạt lúa nào. Chúng tôi gửi đơn lên UBND huyện thì UBND huyện bảo đất gia đình tôi sản xuất là đất thuộc lòng hồ từ năm 1996, khi đó nước đã ngập chứ không phải bây giờ mới ngập nên không đền bù cho chúng tôi. Vậy trường hợp của gia đình tôi có được đền bù thiệt hại về đất hay không. Gia đình tôi chưa có sổ đỏ, Năm 1996 cũng bị ngập nhưng gi đình tôi vẫn làm được một vụ. Nay ubnd trả lời cho tôi là đất lòng hồ tôi không hiểu. tự dưng đang đất của tôi mà lại trở thành đất lòng hồ là vô lý. rấtmong các quý vị luật sư phân tích giùm gia đình tôi để gia đình tôi hiểu. Tôi chân thành cảm ơn

    • Việc bồi thường đối với đất nông nghiệp phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Nếu đất nhà bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn được bồi thường theo quy định của luật đât đai 2013.

      Về nguyên tắc bồi thường bạn có thể tham khảo tại

      Điều 74 .nguyên tắc về bồi thườngvề đất khi nhà nước thu hồi

      1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

      2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

      3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật

      Điều 75. Điều kiện về đất khi nhà nước thu hồi vì mục đích quốc, phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

      2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

      3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

      4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

      5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

      6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

      Nếu bạn đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ được được bồi thường đất và tài sản trên đất ( nếu có )

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn