Giao kết hợp đồng thuê nhà bằng miệng có được không? Hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 13/09/2022

Giao kết hợp đồng thuê nhà bằng miệng có được không? Hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng không?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi có thuê một căn nhà của anh T ở Quận 3. Ngày 10/9 sau khi đến xem nhà thì tôi quyết định chốt để thuê nhưng có một điều là anh T chỉ giao kết hợp đồng thuê nhà dưới hình thức là bằng miệng chứ không hề có văn bản gì cả. Cho tôi hỏi hợp đồng thuê nhà có thể giao kết bằng miệng không?

Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

    • 1. Giao kết hợp đồng thuê nhà bằng miệng có được không?

      Tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014' onclick="vbclick('3F689', '374975');" target='_blank'>Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng về nhà ở như sau:

      Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

      1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

      2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

      3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

      4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

      5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

      6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

      7. Cam kết của các bên;

      8. Các thỏa thuận khác;

      9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

      10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

      11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

      Như vậy, theo quy định trên hợp đồng thuê nhà phải do các bên thỏa thuận và được lập thành văn bản. Anh T giao kết hợp đồng thuê nhà với bạn dưới hình thức bằng miệng là đã vi phạm pháp luật. Vì những giao dịch liên quan đến bất động sản rất phức tạp nên việc lập văn bản là điều cần thiết, để khi xảy ra tranh chấp thì còn có cơ sở để xử lý, giải quyết.

      Việc giao kết hợp đồng thuê nhà bằng miệng không đủ tính minh bạch và độ chắc chắn những điều mà các bên thỏa thuận nên nếu có xảy ra tranh chấp cũng rất khó để xét xử. Bạn nên xem xét kỹ về việc thuê nhà với anh T.

      2. Hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng không?

      Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014' onclick="vbclick('3F689', '374975');" target='_blank'>Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

      1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

      2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

      Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

      3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

      4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

      Do đó, theo quy định trên hợp đồng thuê nhà không cần phải công chứng trừ khi các bên có nhu cầu muốn công chứng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn