Ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã liệu có quyền?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/04/2022

Ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã liệu có quyền? Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chứng thực tại UBND xã được không? Đất đang tranh chấp có được thế chấp không?

    • Ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã liệu có quyền?
      (ảnh minh họa)
    • Ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã liệu có quyền?

      Cho tôi hỏi, theo quy định thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất hay không? Và thay vì đi công chứng mình có thể chứng thực được không?

      Trả lời: Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '363364');" target='_blank'>Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

      - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

      - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

      Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('41269', '363364');" target='_blank'>Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

      Do vậy, bạn hoàn toàn được quyền thực hiện chứng thực thay vì đi công chứng và thẩm quyền ký chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất đối với Phó chủ tịch vẫn thực hiện được.

      Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chứng thực tại UBND xã được không?

      Xin hỏi: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì chứng thực tại UBND xã được không?

      Trả lời: Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '363364');" target='_blank'>Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

      - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

      - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

      Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('41269', '363364');" target='_blank'>Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, bạn hoàn toàn được quyền thực hiện vấn đề đã nêu trên.

      Đất đang tranh chấp có được thế chấp không?

      Tôi ở Hạ Long, có một mảnh đất 200m2, hiện muốn thế chấp để vay tiền ngân hàng. Tuy nhiên, mảnh đất này đang tranh chấp tính đến nay được 3 tháng. Như vậy, có được không?

      Trả lời: Căn cứ Điểm b khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

      Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

      - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

      - Đất không có tranh chấp;

      Như vậy, đối chiếu quy định trên có thể thấy khi đất có tranh chấp thì người sử dụng đất không được quyền thế chấp quyền sử dụng đất. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận thế chấp không biết đất có tranh chấp thì cơ quan đăng ký đất đai cũng sẽ từ chối yêu cầu đăng ký thế chấp, đồng nghĩa với việc thế chấp đó không có hiệu lực.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn