Lấn chiếm đất đai bị phạt bao nhiêu?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 28/11/2018

Hàng xóm nhà em dùng đất suối sau nhà dựng lán làm mộc. Mà cái lán ngay trước điện tích đất ở nhà em. Hàng ngày nhà này cưa, xẻ, bào gỗ để bụi bẩn bay khắp nơi và nhà em chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Không kể tiếng ồn của máy móc. Vì thế em quyết định viết đơn tố cáo về hành vi chiếm đất công; thực hiện hoạt động kinh doanh sản xuất gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn.

Sau khi đọc luật tố cáo và một số tài liệu khác, em xác định phải nộp đơn lên UBND phường, UBND xã và phòng tài nguyên môi trường xã. Tuy nhiên, hôm nay lên xác nhận với trưởng khu thì ông ấy bảo phải nộp đơn cho khu trước để giải quyết chứ không được nộp lên cấp cao luôn. Vậy với kinh nghiệm thực tế và hiểu biết của các anh chị, em nên nộp đơn đến cơ quan nào? Và vấn đề này có thể được giải quyết đến mức độ nào, cơ quan có thẩm quyền trên thực tế có yêu cầu di dời cái lán đấy không?

    • Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

      Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

      Lấn chiếm đất đai là hành vi bị cấm theo Điều 12 Luật Đất đai 2013. Theo quy định hiện hành thì khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất đai bạn có thể báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền có liên quan chứ không nhất thiết phải nộp đơn cho khu phố trước để giải quyết. Thông thường, người phát hiện hành vi lấn chiến đất đai sẽ gửi đơn kiến nghị đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Khi đó, cơ quan địa chính sẽ tiến hành kiểm tra, đo đạc để chứng minh người kia có hành vi lấn chiếm hay không. Trường hợp sau khi thực hiện đo đạc chứng minh đất đó không thuộc sở hữu của người kia thì hành vi đó là lấn chiếm đất đai và sẽ bị xử phạt hành chính.

      Xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai: Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định mức phạt đối với hành vi lấn chiếm đất đai như sau:

      1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

      2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

      3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

      4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

      5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

      a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

      b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

      Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người đã có hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc phá dỡ công trình.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn