Mua nhà trả góp có phát sinh hư hỏng thì ai có trách nhiệm bảo trì? Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn hộ chung cư?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 04/06/2022

Mua nhà trả góp có phát sinh hư hỏng thì ai có trách nhiệm bảo trì? Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn hộ chung cư? Công ty có vốn nước ngoài có được mua nhà chung cư tại Việt Nam?

    • Mua nhà trả góp có phát sinh hư hỏng thì ai có trách nhiệm bảo trì?

      Tôi có mua nhà chung cư trả góp trong thời hạn 5 năm, sau khi góp được 3 năm thì nhà có phát sinh một số hư hỏng. Cho tôi hỏi trong trường hợp này bên tôi hay bên bán phải tự bảo trị nhà này. Cảm ơn!

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 125 Luật nhà ở 2014 quy định:

      Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở; trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.

      Mặt khác, tại Điều 85 quy định trên thì nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

      + Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng.

      + Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

      Như vậy, nhà chung cư sẽ được bảo hành tối thiểu 60 tháng kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng. Do đó, đối với trường hợp của bạn thì còn đang trong thời hạn bảo hành nên bên bán sẽ có trách nhiệm bảo trì trong phạm vi bảo hành.

      Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn hộ chung cư?

      Tôi hiện đang sinh sống tại Vinhome Tân Cảng. Tôi thấy trong khu nhà tôi sống có rất nhiều người nước ngoài sinh sống. Tìm hiểu thì tôi được biết họ không chỉ có một căn, mà còn có căn để cho thuê. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn hộ chung cư?

      Trả lời:

      Tại Khoản 1 Điều 159 Luật nhà ở 2014 có quy định về những cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

      - Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

      - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

      - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

      Theo Điểm a Khoản 2 Điều 162 của Luật Nhà ở năm 2014, có quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài như sau:

      Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư;

      Như vậy, theo quy định trên, cá nhân là người nước ngoài được quyền mua nhà chung cư tại Việt Nam. Nhưng việc được sở hữu bao nhiêu căn hộ tùy thuộc vào số lượng căn nhà chung cư trong tòa chung cư đó, nhưng việc sở hữu số lượng căn hộ chung cư phải đáp ứng yêu cầu nói trên.

      Công ty có vốn nước ngoài có được mua nhà chung cư tại Việt Nam?

      Tôi có một căn hộ chung cư đã mua thuộc dự án đầu tư nhà chung cư của một chủ đầu tư lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng hiện tại tôi không ở đây và cũng đang gặp khó khăn và muốn bán căn hộ chung cư này. Hiện tại có một công ty có vốn nước ngoài muốn mua căn hộ chung cư này. Nhưng tôi không biết họ có được mua căn hộ của tôi không thưa luật sư?

      Trả lời:

      Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì các tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

      - Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

      - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

      - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

      Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

      Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

      - Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

      - Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

      Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở (trừ khu vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ).

      Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì:

      - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư.

      - Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

      Như vậy: Căn cứ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định công ty có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được mua căn hộ chung cư mà bạn đang có dự định bán. Tuy nhiên, để xác định công ty có vốn đầu tư nước ngoài này có được mua căn hộ chung cư đó hay không thì cần phải đáp ứng quy định tại Khoản 4 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP (kế trên).

      Trường hợp công ty có vốn đầu tư nước ngoài đó đáp ứng được điều kiện về số lượng nhà chung cư mà công ty có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam, thì công ty đó được mua và sở hữu căn hộ chung cư của bạn theo quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn