Người già neo đơn được giảm bao nhiêu tiền khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/01/2022

Cho tôi hỏi, trường hợp người già neo đơn mà không có năm công tác thì sẽ được giảm bao nhiêu khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, hồ sơ đề nghị mua nhà bao gồm những gì?

    • Người già neo đơn được giảm bao nhiêu tiền khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

      Căn cứ vào Khoản 2 Điều 68 Nghị định 99/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('47E27', '358099');" target='_blank'> Điều 68 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về mức giảm tiền nhà cho người gia neo đơn khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

      - Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại Điểm này;

      - Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

      Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

      Như vậy, đối với trường hợp người già neo đơn không có năm công tác để tính tiền miễn giảm thì sẽ được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

      Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

      Tại Khoản 1 Điều 69 Nghị định trên quy định về hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

      - Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

      - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;

      - Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.

      Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.

      Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;

      - Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn