Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 15/10/2022

Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP? 

Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn. 

    • 1. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?

      Tại Điều 29 Nghị định 95/2020/NĐ-CP ' onclick="vbclick('6E229', '378194');" target='_blank'>Điều 29 Nghị định 95/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 09/2022/NĐ-CP' onclick="vbclick('7A21E', '378194');" target='_blank'>Điều 1 Nghị định 09/2022/NĐ-CP quy định nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu, như sau:

      1. Tên gói thầu:

      Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.

      2. Giá gói thầu:

      a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá), phí, lệ phí và thuế. Việc xác định chi phí dự phòng phải phù hợp với điều kiện, quy mô, tính chất của từng gói thầu trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành.

      Đối với gói thầu dịch vụ xây dựng có thời gian thực hiện hợp đồng dưới 12 tháng, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;

      b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;

      c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu;

      d) Khi tính toán giá gói thầu nhằm xác định gói thầu có thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này hay không, phải tính toán tổng giá trị ước tính tối đa của gói thầu trong toàn bộ thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm tất cả các loại thù lao, phí, lệ phí, hoa hồng, lợi tức hoặc các nguồn thu khác có thể được chi trả theo hợp đồng; trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 3 Điều này thì phải cộng giá trị của tùy chọn mua thêm vào giá gói thầu để so sánh với ngưỡng giá gói thầu nêu tại các Phụ lục I, II và III kèm theo Nghị định này;

      đ) Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm thường xuyên cần cam kết lâu dài với nhà cung cấp (nhiều hơn một năm) như dịch vụ thuê đường truyền, nhà trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng thì phải nêu rõ giá gói thầu (dự trù kinh phí cho toàn bộ hợp đồng), giá trị dự kiến thanh toán cho nhà thầu trong các năm.

      e) Đối với gói thầu mua sắm tập trung, gói thầu chia phần để mua hàng hóa, dịch vụ lặp đi lặp lại hàng năm, việc xác định giá gói thầu căn cứ vào các nội dung sau:

      - Nhu cầu sử dụng trong một năm để tránh chia nhỏ gói thầu;

      - Kết quả lựa chọn nhà thầu qua mạng của hàng hóa, dịch vụ tương tự trong vòng 12 tháng trước thời điểm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trên cơ sở phù hợp với khối lượng mua sắm và giá cả thị trường. Trường hợp không có kết quả lựa chọn nhà thầu qua mạng, căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu không qua mạng hoặc căn cứ tối thiểu 03 báo giá trên cơ sở phù hợp với khối lượng mua sắm và giá cả thị trường hoặc giá được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố được khai thác qua mạng Internet.

      3. Tùy chọn mua thêm (nếu có):

      Trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ giá trị của phần tùy chọn mua thêm. Tùy chọn mua thêm chỉ được áp dụng khi bố trí được nguồn vốn cho phần công việc này.

      4. Nguồn vốn:

      Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.

      5. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:

      Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này và phương thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 22, 23, 24 và 25 của Nghị định này; lựa chọn nhà thầu nội khối hoặc quốc tế, có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn hay không áp dụng.

      6. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:

      Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

      7. Loại hợp đồng:

      Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 80 của Nghị định này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.

      8. Thời gian thực hiện hợp đồng:

      Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).

      2. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?

      Theo Khoản 1 Điều 30 Nghị định 95/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('6E229', '378194');" target='_blank'>Điều 30 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:

      a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;

      b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.

      3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?

      Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 95/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('6E229', '378194');" target='_blank'>Điều 30 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:

      Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn