Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ đang sử dụng được quy định ra sao?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 05/09/2018

Chào Ban biên tập, tôi là Huy Hoàng, là công chức hiện đang công tác trong một cơ quan nhà nước, có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể:  Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ đang sử dụng được quy định ra sao?

    • Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ được quy định Điểm a Khoản 3 Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BXD' onclick="vbclick('49A35', '259062');" target='_blank'>Điểm a Khoản 3 Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:

      Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ

      Trong đó:

      - Gt là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).

      - Q là tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).

      - Bt là chi phí bảo trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).

      - Tdv là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật (đồng/năm).

      - S là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).

      - P là lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %).

      - K là hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có).

      - T là thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.

      Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn