Quy định hình thức và nội dung của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 14/02/2017

Quy định pháp luật hiện hành về hình thức và nội dung của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư? Hợp đồng ký kết với chủ đầu tư (là doanh nghiệp) thì có phải công chứng, chứng thực hay không?

    • Căn cứ Điều 21 Thông tư 16/2010/TT-BXD' onclick="vbclick('1C2BF', '137769');" target='_blank'>Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 1-9-2010 do Bộ Xây dựng ban hành có quy định hợp đồng về nhà ở như sau: 1- Các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Bộ luật Dân sự, Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, tuân thủ các mẫu và nội dung của hợp đồng quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Theo đó, hợp đồng về nhà ở bao gồm các nội dung cơ bản: Tên và địa chỉ của các bên; Mô tả đặc điểm của nhà ở; Giá và phương thức thanh toán nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về giá; Thời gian giao nhận nhà ở và thời gian bảo hành (nếu có); Quyền và nghĩa vụ của các bên; Cam kết của các bên; Các thỏa thuận khác; Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng hoặc ký văn bản; Chữ ký của các bên (nếu là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của người ký)… 2- Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 điều này còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: Phần diện tích thuộc sở hữu chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; diện tích sàn căn hộ mua bán (được xác định theo nguyên tắc tính kích thước thông thủy của căn hộ hoặc tính từ tim tường bao, tường ngăn chia các căn hộ); khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở; dự kiến về mức phí phải đóng góp để phục vụ công tác quản lý vận hành nhà chung cư; nguyên tắc điều chỉnh mức phí đóng góp trên cơ sở mức đóng góp kinh phí không vượt quá mức giá (giá trần) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban hành và danh mục vật liệu xây dựng bên trong và bên ngoài căn hộ. 3- Việc công chứng, chứng thực các hợp đồng về nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, pháp luật về dân sự và quy định tại Thông tư số 16/2010/TT- BXD.

      Căn cứ Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Hợp đồng mua bán nhà ở được ký với bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì không phải công chứng, chứng thực. Trường hợp mua bán nhà ở thông qua hình thức đấu giá thì nội dung của hợp đồng mua bán nhà ở ngoài yêu cầu phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở và nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

      Bạn có thể tham khảo tại Phụ lục số 16: Mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại (ban hành kèm theo Thông tư số 16/2010/TT- BXD ngày 1-9-2010 của Bộ Xây dựng).

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn