Xác định hạn mức đất ở khi sử dụng đất năm 1992 chưa cấp bìa?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 16/08/2019

Gia đình tôi có mua đất của ông Bùi năm 1992 và đang sử dụng nhưng chưa làm bìa, vậy bây giờ tôi muốn làm bìa thì cơ quan nhà nước có xác định hạn mức đất ở như thế nào?

    • Theo quy định Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức đất ở, cụ thể như sau:

      Gia đình sử dụng đất từ 1992 và được UBND xã chứng nhận đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền thì hạn mức đất ở được quy định như sau:


      - Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

      Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

      - Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

      - Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

      - Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .

      Bên cạnh tại Điểm c Khoản 4 Điều 103 Luật đất đai 2013 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

      Trên đây là quy định về công nhận đất ở đối với gia đình bạn. Vì bạn không cung cấp địa chỉ cụ thể nên chúng tôi không biết được hạn mức đất ở của địa phương bạn là bao nhiêu.

      Ban biên tập phản hồi đến bạn.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn