Xin cấp giấy phép sử dụng rừng phòng hộ

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 24/01/2017

Kính chào Ban biên tập ! Tôi có một số thắc mắc sau mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp:

1. Việc xin cấp giấy phép sử dụng (trồng) rừng phòng hộ: Cơ quan tôi có xin được một khoản đầu tư của một tổ chức phi Chính phủ để trồng rừng phòng hộ (khai thác sau 5-7 năm). Hiện nay chúng tôi đã phối hợp với kiểm lâm và UBND xã tìm được nguồn đất thích hợp với diện tích 10ha và được xã thống nhất (Đất cát, trồng rừng phòng hộ ven biển). Tuy nhiên bên đầu tư yêu cầu phải có "bìa đỏ" mới tiến hành hỗ trợ. Vậy thủ tục xin cấp giấy sử dụng đất tạm thời là như thế nào, chúng tôi cần làm những gì để có thể có giấy phép sử dụng mảnh đất trên theo đúng yêu cầu của bên đầu tư.

2. Giải tỏa đền bù: - Hiện nay nhà ở của gia đình tôi trúng giải tỏa đường ngang. Gia đình tôi gồm cha mẹ, chị gái (đã có chồng và 02 con) và vợ chồng tôi (cùng con gái), hiện nay đã tách làm 03 hộ, sống trong 2 căn nhà nhưng phần đất của 02 căn nhà chỉ có 01 bìa đỏ (bìa đỏ gồm tổng diện tích nói trên). Tổng diện tích đất là trên 300m2, trong đó có 300m2 đất ở,còn lại là đất vườn. Vậy khi giải tỏa, gia đình tôi sẽ được giải quyết như thế nào về đất và đền bù như thể nào về nhà ở? - Năm 1986, ba tôi có được một người chuyển nhưng lại một mảnh đất canh tác với diện tích là 433.5m2, nhưng chỉ có giấy tờ viết tay của ba tôi và người chuyển nhượng, người làm chứng là mẹ tôi và vợ của người chuyển nhượng. Trong giấy chuyển nhượng chỉ ghi là chuyển nhượng cho cha tôi phần đất nói trên, nhưng lại không ghi các mặt giáp với đất của ai. Sau này ba tôi đào ao nuôi cá. Và hiện nay phần ao nuôi cá này (đất canh tác chuyển nhượng trước đây) cũng nằm trong phạm vi giải tỏa. Vậy chúng tôi có được đền bù phần đất nói trên không, nếu có thì đền bù như thế nào. (Giấy viết tay chuyển nhượng tôi chụp hình gửi kèm) Gia đình chúng tôi ở địa chỉ: ***Quang Trung, khối ***, thị trấn ***, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Mong Ban biên tập giải đáp sớm giúp tôi.

    • 1- Về GCN QSDĐ: hiện tại không có khái niệm "giấy sử dụng đất tạm thời", chỉ có quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và trong trường hợp như anh nêu thì đơn vị có thể làm hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT để xin giao đất không thu tiền sử dụng đất. Căn cứ theo hồ sơ xin giao đất không thu tiền sử dụng đất thì đơn vị sẽ được cấp GCN QSDĐ.
      2- Về việc bồi thường khi thu hồi đất: sẽ căn cứ theo GCN QSDĐ, nếu gia đình có GCN thì sẽ được bồi thường theo quy định (đơn giá bồi thường sẽ do ban bồi thường xây dựng, và thường là sẽ căn cứ vào bảng giá đất của địa phương - cũng như không thấp hơn bảng giá đất của địa phương). Còn việc anh nêu - về đất có chung GCN QSDĐ thì đó chỉ là vấn đề phân chia trong gia đình: cho dù đất này chỉ có 1 GCN vậy thì nó cũng phải có ghi thông tin về phần sở hữu riêng của từng người (nếu như các bên đã phân rõ từng phần sở hữu), và số tiền bồi thường sẽ phân chia theo phần sở hữu này.
      Còn với trường hợp GCN không có ghi thông tin này thì việc phân chia tiền bồi thường ra sao sẽ do gia đình tự thỏa thuận với nhau.

      3- Về bồi thường với đất ao không có GCN: về nguyên tắc thì nếu như đất bị thu hồi chưa có GCN mà có đủ điều kiện để được cấp GCN thì vẫn được bồi thường theo Điều 75 Luật đất đai 2013
      Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
      Vấn đề ở đây chỉ là việc xác định xem diện tích đất này của gia đình có đủ điều kiện để cấp GCN hay không, và trong trường hợp của anh là cần xác định xem diện tích này có thuộc 1 trong 2 trường hợp sau không:
      - Đất này có giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu của các chính quyền cũ hay không - điều kiện cấp GCN theo điều 100 Luật đất đai 2013?
      - Nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu thì đất này có được sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp nào hay không - điều kiện cấp GCN theo điều 100 Luật đất đai 2013?
      Nếu thuộc một trong 2 trường hợp trên thì vẫn được cấp GCN QSDĐ.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn