Xin tư vấn về việc làm sổ đỏ

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 30/08/2016
Quê tôi ở Hải Dương, tôi đã mua 1 mảnh đất ở Hà Nội cách đây 5 năm nhưng chưa làm sổ đỏ vì khi đó tôi chưa chuyển được hộ khẩu lên Hà Nội. Đến bây giờ tôi đã có hộ khẩu Hà Nội, tôi muốn làm sổ đỏ thì người bán lại gây khó khăn cho tôi, không cho tôi mượn sổ đỏ cũ của họ để làm thủ tục cắt đất, họ đòi thêm tiền. Mà năm ngoái họ đã thay tên chủ sổ đỏ sang tên con trai họ. Tôi bức xúc quá, tiền mình đã bỏ ra rồi. bây giờ trong tay tôi còn lại giấy tờ của sổ đỏ cũ, tôi không biết làm thế nào, chẳng nhẽ cứ để như vậy. Tôi đang giữ các giấy tờ : đơn xin chuyển nhượng có dấu đỏ, hợp đồng chuyển nhượng có dấu đỏ, phôtô công chứng bìa đỏ cũ, các giấy tở trả tiền. Những giấy tờ này của tôi vẫn còn giá trị chứ. Xin hỏi tôi phải làm thế nào khi họ không chịu cho mượn sổ đỏ, họ đòi quá nhiều tiền? Tôi xin cảm ơn!
    • Chào bạn.

      Trường hợp của bạn, nếu như chủ cũ không hợp tác, cố tình không cho mượn sổ đỏ (GCNQSDĐ) để bạn làm thủ tục tách thửa, sang tên trước bạ thì vẫn có thể áp dụng Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.

      Cụ thể tại khoản 2 điều 11 Nghị định này quy định như sau:

      2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) để làm thủ tục chuyển quyền thì thực hiện như sau:

      a) Người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận;

      b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất;

      Về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền một phần diện tích đất; trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do người xin cấp Giấy chứng nhận trả);


      c) Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;

      Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận; nếu bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;


      Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 - Luật Đất đai.


      Như vậy, bạn vẫn có thể tiến hành kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như chủ cũ cố tình không hợp tác.

      Luật sư Phạm Thành Tài
      Giám đốc Công ty luật Phạm Danh - Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn