Chỉ tiêu thống kê số tổ chức hành nghề luật sư, số Luật sư hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư trong nước

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/09/2018

Bạn đọc Minh Quang, địa chỉ mail minhquang****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Ban biên tập giải đáp. Em có làm báo cáo thống kê liên quan đến luật sư. Em không rõ lắm, chỉ tiêu thống kê số tổ chức hành nghề luật sư, số Luật sư hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư trong nước được quy định như thế nào? Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!

    • Chỉ tiêu thống kê số tổ chức hành nghề luật sư, số Luật sư hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư trong nước được quy định tại Tiểu mục 0901 Mục 09 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:

      1. Khái niệm

      1.1. Số tổ chức hành nghề luật sư

      - Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm: Văn phòng luật sư và công ty luật (Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư).

      + Văn phòng luật sư là văn phòng do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (Điều 33 Luật Luật sư).

      + Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn (TNHH) (Điều 34 Luật Luật sư); Công ty luật hợp danh do ít nhất 02 luật sư thành lập; Công ty luật TNHH bao gồm công ty luật TNHH 02 thành viên trở lên và công ty luật TNHH một thành viên.

      1.2. Số luật sư hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư trong nước

      - Số luật sư hành nghề tại địa phương gồm số luật sư trong nước và số luật sư nước ngoài làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư trong nước.

      + Số luật sư trong nước gồm luật sư trong nước làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

      Luật sư trong nước làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư là luật sư làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề có trụ sở đặt tại địa phương.

      Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là thành viên Đoàn luật sư địa phương, là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư (Điều 49, 50 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư).

      + Luật sư nước ngoài làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư là những luật sư được tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức đó (Điều 74 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư).

      2. Phân tổ chủ yếu

      - Loại tổ chức hành nghề luật sư (văn phòng luật sư, công ty luật);

      - Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

      3. Kỳ công bố: Năm.

      4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp.

      5. Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

      Chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính;

      Phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp.

      Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê số tổ chức hành nghề luật sư, số Luật sư hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2017/TT-BTP.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn