Có được cấp thị thực của con vào chung hộ chiếu của bố mẹ không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 16/06/2022

Có được cấp thị thực của con vào chung hộ chiếu của bố mẹ không? Các trường hợp được chuyển đổi mục đích thị thực bao gồm gì? Chào Luật sư, gia đình tôi chuẩn bị về Việt Nam sinh sống một thời gian và đang có con 10 tuổi, bây giờ xin cấp thị thực hộ chiếu cho thành viên thì có thể dùng hộ chiếu của bố mẹ để xin cấp thị thực cho con được không? Xin được giải đáp.

    • Có được cấp thị thực của con vào chung hộ chiếu của bố mẹ không?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Khoản 2 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quả cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực như sau:

      2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;

      b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.

      Như vậy, trẻ em dưới 14 tuổi được cấp thị thực chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ theo quy định trên.

      Các trường hợp được chuyển đổi mục đích thị thực?

      Theo Khoản 4 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quả cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định như sau:

      4. Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

      b) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;

      c) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;

      d) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn