Có được hưởng phụ cấp thu hút khi quay lại vùng thuộc hiện hưởng nhưng đã hưởng phụ cấp thu hút 05 năm không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 16/06/2022

Có được hưởng phụ cấp thu hút khi quay lại vùng thuộc hiện hưởng nhưng đã hưởng phụ cấp thu hút 05 năm không? Thời gian làm việc để hưởng phụ cấp thu hút được tính thế nào? Chúng tôi quân nhân biên phòng đã hưởng đủ phụ cấp thu hút 5 năm tại một địa phương sau đó chuyển công tác tại địa phương khác thuộc địa bàn không được hưởng, sau đó lại chuyển đi địa bàn khác thuộc diện được hưởng phụ cấp thu hút, vậy tôi có được hưởng tiếp không. Phụ cấp công tác lâu năm cho quân nhân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như thế nào? Mong nhận được hồi đáp sớm nhất!

    • Có được hưởng phụ cấp thu hút khi quay lại vùng thuộc hiện hưởng nhưng đã hưởng phụ cấp thu hút 05 năm không?

      Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về phụ cấp thu hút như sau:

      Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

      Theo đó, căn cứ Khoản 3 Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:

      3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

      Như vậy, trong trường hợp này bạn đã được hưởng phụ cấp thu hút 70% đủ 5 năm rồi nên bạn sẽ không được hưởng phụ cấp thu hút thêm nữa khi mà chuyển công tác đến một địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn đủ điểu kiện hưởng phụ cấp thu hút.

      Thời gian làm việc để hưởng phụ cấp thu hút được tính thế nào?

      Căn cứ Điều 13 Nghị định trên quy định về thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp như sau:

      1. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:

      a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;

      b) Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.

      2. Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

      a) Tính theo tháng:

      Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;

      Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.

      b) Tính theo năm:

      Dưới 03 tháng thì không tính;

      Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;

      Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

      3. Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:

      a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;

      b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

      c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

      d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn