Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đạt học sinh giỏi 3 năm liền hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 03/08/2022

Có được miễn Nghĩa vụ quân sự khi đạt học sinh giỏi 3 năm liền hay không? Dân quân tự vệ có được miễn đi Nghĩa vụ quân sự không? Đã khai báo tạm vắng thì có gọi khám tuyển Nghĩa vụ quân sự?

    • 1. Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đạt học sinh giỏi 3 năm liền hay không?

      Dạ, con tôi thời đi học được nhiều giấy khen qua các năm và 3 năm cấp 3 được học sinh giỏi. Như vậy, đáp ứng được điều kiện để miễn nghĩa vụ quân sự không?

      Trả lời:

      Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015' onclick="vbclick('44F0F', '371112');" target='_blank'>Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 về các trường hợp được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

      a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

      b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

      c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

      d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

      đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

      Như vậy, nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Mặc dù, con của bạn đạt được thành tích cao trong học tập như bạn đã đề cập trên.

      2. Dân quân tự vệ có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không?

      Theo quy định thì dân quân tự vệ có được miễn đi nghĩa vụ quân sự hay không? Nhờ hỗ trợ quy định cụ thể.

      Trả lời:

      Công dân sẽ được miễn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015' onclick="vbclick('44F0F', '371112');" target='_blank'>Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015):

      a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

      b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

      c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

      d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

      đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

      Theo đó, dân quân tự vệ không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, dân quân tự vệ nếu là dân quân thường trực sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019' onclick="vbclick('598CA', '371112');" target='_blank'>Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Dân quân thường trực là một bộ phận của dân quân tự vệ).

      Ngoài ra, Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019' onclick="vbclick('598CA', '371112');" target='_blank'>Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 cũng quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

      a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

      ...

      Như vậy, nếu dân quân tự vệ là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ theo quy định trên thì cũng sẽ được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự (không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa).

      3. Đã khai báo tạm vắng thì có gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự?

      Theo quy định thì trường hợp công dân đã khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì có bị gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự nữa không?

      Trả lời:

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015' onclick="vbclick('44F0F', '371112');" target='_blank'>Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

      2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

      Điều 11 Luật cư trú 2020' onclick="vbclick('6A473', '371112');" target='_blank'>Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định:

      Điều 11. Nơi cư trú của công dân

      1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

      2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

      Vậy nên, dù trường hợp của bạn đã khai báo tạm vắng tại nơi trước đây bạn có đăng ký thường trú thì tại địa phương nơi bạn thường trú vẫn được quyền gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự.

      Trường hợp cả nơi tạm trú và nơi thường trú của bạn đều thực hiện việc gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự thì bạn chỉ cần đi khám nghĩa vụ quân sự tại một nơi và cung cấp cho nơi còn lại biết giấy tờ xác định bạn đã thực hiện việc khám tuyển tại nơi kia.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn