Công chức công tác trên 15 năm tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng mức phụ cấp là bao nhiêu?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 30/08/2022

Công chức công tác trên 15 năm tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng mức phụ cấp là bao nhiêu? Tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính như thế nào?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là công chức cấp xã đã công tác được 17 năm tại xã Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, đây là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tôi nghe nói những công chức công tác tại những vùng như vậy thì được nhận phụ cấp. Cho tôi hỏi tôi có thể nhận mức phụ cấp là bao nhiêu khi tôi đã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã 17 năm?

Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

    • Công chức công tác trên 15 năm tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng mức phụ cấp là bao nhiêu?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Công chức công tác trên 15 năm tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng mức phụ cấp là bao nhiêu?

      Tại Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('50A42', '373515');" target='_blank'>Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

      Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

      1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;

      2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

      3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

      Theo Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('50A42', '373515');" target='_blank'>Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:

      Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

      1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;

      2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

      Như vậy, thứ nhất bạn là công chức cấp xã thì bạn đã là một trong những đối tượng được hưởng phụ cấp theo quy định của Nghị định này. Thứ hai bạn đã có số năm công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 17 năm thì theo quy định của luật mức phụ cấp bạn được hưởng hàng tháng là 1,0 mức lương cơ sở.

      2. Tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính như thế nào?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 76/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('50A42', '373515');" target='_blank'>Điều 7 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch như sau:

      1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thiếu nước ngọt và sạch theo mùa được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương, như sau:

      a) Căn cứ để tính trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho một người bao gồm:

      Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng (a);

      Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và sạch trong 1 năm (b);

      Chi phí mua và vận chuyển 01 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (c);

      Giá nước ngọt và sạch để tính chi phí nước ngọt và sạch trong tiền lương là giá kinh doanh 01 mét khối nước sạch do cấp có thẩm quyền ở địa phương quy định (d).

      b) Cách tính:

      Mức trợ cấp được hưởng 01 tháng là: a x (c - d).

      Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm là: a x (c - d) x b.

      Trên đây là cách tính tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP Tải về
    • Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP Tải về
    • Điều 7 Nghị định 76/2019/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn