Công chức đang trong thời hạn xem xét kỷ luật có được phép nghỉ hưu không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 20/12/2022

Công chức đang trong thời hạn xem xét kỷ luật có được phép nghỉ hưu không? Công chức đã nghỉ hưu có bị xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác không? Thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức là bao lâu?

Chào ban biên tập, tôi là công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật do tôi vi phạm. Hiện tại, tôi còn một tháng nữa là đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ban biên tập, công chức đang trong thời hạn xem xét kỷ luật có được phép nghỉ hưu không?

Nhờ ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • Công chức đang trong thời hạn xem xét kỷ luật có được phép nghỉ hưu không?

      Tại Điều 38 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật như sau:

      1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.

      2. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện cán bộ, công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.

      3. Việc áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức danh tư pháp được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành.

      Như vậy, trường hợp bạn là công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu thì bạn vẫn được thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của pháp luật.

      Hình từ Internet

      Công chức đã nghỉ hưu có bị xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác không?

      Tại Điều 84 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về áp dụng quy định của Luật cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác như sau:

      5. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:

      a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;

      b) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.

      Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.

      Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

      Theo đó, trường hợp công chức đã nghỉ hưu nhưng trong thời gian còn công tác có vi phạm thì đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định.

      Thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức là bao lâu?

      Tại Điều 80 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:

      1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

      Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

      a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

      b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

      2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

      a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

      b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

      c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

      d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

      3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

      Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

      Theo như quy định nêu trên thì thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức không quá 90 ngày, trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn