Đánh người khác vì trêu ghẹo bạn gái của mình liệu có phải đi tù?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 05/10/2022

Đánh người khác vì trêu ghẹo bạn gái của mình liệu có phải đi tù? Có áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với hành vi đánh người khác hay không?

Dạ, tối hôm qua, có một nhóm người có hành vi trêu ghẹo một bạn nữ, và bạn nam (tức người yêu cô ấy) đã dùng ghế inox đánh trả và gây thương tích cho một người, nên em có thắc mắc liệu người này có phải đi tù không?

    • 1. Đánh người khác vì trêu ghẹo bạn gái của mình liệu có phải đi tù?

      Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 định về: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

      1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

      b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

      c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

      d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

      đ) Có tổ chức;

      e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

      i) Có tính chất côn đồ;

      k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Tái phạm nguy hiểm;

      đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

      c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

      d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

      a) Làm chết người;

      b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

      d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

      đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

      5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Làm chết 02 người trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

      6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

      Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích là vi phạm pháp luật và tùy tính chất mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khung hình phạt khác nhau. Quay lại với trường hợp của bạn đề cập thì hành vi dùng ghế inox cố ý gây thương tích cho người khác thì phần lớn tòa án sẽ xác định đó là hung khí nguy hiểm, chưa cần quan tâm đến yếu tố tỉ lệ thương tật.

      Tuy nhiên, cần phải có kết luật của cơ quan điều tra và triển khai hàng loạt quá trình để xác minh liệu phạm Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hay không, để có thể thực hiện chuyển đổi tội danh hay khi bị xét xử theo tội này thì mức án sẽ nhẹ hơn nhiều, cao nhất là 03 năm tù.

      2. Có áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với hành vi đánh người khác hay không?

      Căn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:

      Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

      1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

      a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

      đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

      e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

      g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

      h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

      i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

      k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

      l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

      m) Phạm tội do lạc hậu;

      n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

      o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

      p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

      q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

      r) Người phạm tội tự thú;

      ....

      Như vậy, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là quy định áp dụng chung cho tất cả loại tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hiện hành và đối với hành vi đánh người nếu cấu thành tội phạm cố ý gây thương tích thì vẫn được áp dụng mà không loại trừ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn