Đề xuất: Hồ sơ của công dân được gửi qua ứng dụng trên thiết bị điện tử chuyển tới hệ thống phần mềm quản lý cư trú?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 25/04/2023

Đề xuất: Hồ sơ của công dân được gửi qua ứng dụng trên thiết bị điện tử chuyển tới hệ thống phần mềm quản lý cư trú?

    • Đề xuất: Hồ sơ của công dân được gửi qua ứng dụng trên thiết bị điện tử chuyển tới hệ thống phần mềm quản lý cư trú?

      Tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA; Thông tư 56/2021/TT-BCA; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú có đề xuất hồ sơ của công dân được gửi ứng dụng trên thiết bị điện tử như sau:

      Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú

      1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

      “1. Hồ sơ của công dân được gửi từ cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử sẽ được chuyển tới phần mềm quản lý cư trú.

      3. Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các thông tin mà công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng trên thiết bị điện tử với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau:

      ...

      Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 57/2021/TT-BCA tại đây có quy định phương thức gửi như sau:

      Trình tự tiếp nhận hồ sơ từ Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú

      1. Hồ sơ của công dân được gửi từ Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú sẽ được chuyển tới hệ thống phần mềm quản lý cư trú.

      2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện chọn hồ sơ để xử lý.

      3. Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các thông tin mà công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau:

      a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận và thông báo hẹn ngày giải quyết.

      b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu biểu mẫu, giấy tờ hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật thì cán bộ từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do không tiếp nhận và hướng dẫn bổ sung hồ sơ.

      c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do không tiếp nhận.

      Như vậy, dự thảo mới có đề xuất hồ sơ của công dân ngoài được gửi từ Cổng dịch vụ công thì còn được gửi qua ứng dụng trên thiết bị điện tử chuyển tới hệ thống phần mềm quản lý cư trú.

      Đề xuất: Hồ sơ của công dân được gửi qua ứng dụng trên thiết bị điện tử chuyển tới hệ thống phần mềm quản lý cư trú? (Hình từ Internet)

      Phiếu xác minh thông tin về cư trú phải được có chữ ký của ai?

      Tại khoản 2, Điều 3 Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA; Thông tư 56/2021/TT-BCA; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA có đề xuất về phiếu xác minh thông tin về cư trú như sau:

      Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú

      ...

      2. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 7 như sau:

      “c) Phiếu xác minh thông tin về cư trú phải được Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú duyệt, ký.

      Trừ trường hợp nội dung cần xác minh thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đăng ký cư trú đang giải quyết hồ sơ thì Phiếu xác minh thông tin về cư trú chỉ cần có chữ ký của cán bộ lập phiếu và cán bộ trả lời xác minh. (xem lại nội dung này)

      d) Trong 02 ngày làm việc, sau khi tiếp nhận Phiếu xác minh thông tin về cư trú, đơn vị nhận yêu cầu xác minh phải trả lời xác minh. Riêng trường hợp thông tin cần xác minh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong 01 ngày làm việc phải trả lời xác minh.

      Việc xác minh đối với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú đến khai báo thông tin về cư trú thì thời hạn xác minh thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú.

      e) Trường hợp gửi yêu cầu xác minh đến cơ quan, tổ chức có liên quan đến đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú phải lập văn bản đề nghị xác minh. Trường hợp trực tiếp xác minh thì phải lập biên bản về nội dung đề nghị xác minh và có xác nhận của cơ quan, tổ chức cung cấp nội dung xác minh.”

      Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 57/2021/TT-BCA tại đây có quy định nguyên tắc khi khi thực hiện xác minh và trả lời xác minh về cư trú như sau:

      Xác minh về cư trú

      ...

      3. Nguyên tắc khi thực hiện xác minh và trả lời xác minh về cư trú

      a) Việc gửi, nhận và trả lời xác minh về cư trú được thực hiện qua hệ thống phần mềm quản lý cư trú, bằng văn bản qua đường bưu chính trong Công an nhân dân hoặc cử cán bộ trực tiếp tiến hành xác minh. Không được giao Phiếu xác minh thông tin về cư trú cho công dân để tự thực hiện xác minh.

      b) Cơ quan nhận được yêu cầu xác minh phải kiểm tra, đối chiếu thông tin cần xác minh với thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, hệ thống tàng thư hồ sơ cư trú, tàng thư căn cước công dân (nếu xét thấy cần thiết), hồ sơ, sổ sách đang quản lý hoặc phối hợp, trao đổi với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan để trả lời xác minh.

      c) Phiếu xác minh thông tin về cư trú phải được Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú duyệt, ký.

      d) Sau khi tiếp nhận Phiếu xác minh thông tin về cư trú, đơn vị nhận yêu cầu xác minh phải trả lời xác minh; trường hợp phải xác minh nhiều nơi hoặc nhiều nội dung thì tối đa không quá 03 ngày làm việc phải thực hiện trả lời xác minh. Trường hợp xác minh đối với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú đến khai báo thông tin về cư trú thì thời hạn xác minh thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú.

      Như vậy, phiếu xác minh thông tin về cư trú phải được Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú duyệt, ký.

      Ngoài ra, theo dự thảo mới có bổ sung trường hợp nội dung cần xác minh thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đăng ký cư trú đang giải quyết hồ sơ thì Phiếu xác minh thông tin về cư trú chỉ cần có chữ ký của cán bộ lập phiếu và cán bộ trả lời xác minh.

      Thời hạn chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú được quy định trong bao lâu?

      Tại khoản 5, Điều 3 Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA; Thông tư 56/2021/TT-BCA; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA có đề xuất về phiếu xác minh thông tin về cư trú như sau:

      Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú

      ...

      5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

      “Điều 13. Chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày giải quyết đăng ký thường trú, xoá đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cán bộ đăng ký phải chuyển hồ sơ đến tàng thư hồ sơ cư trú để lưu trữ, quản lý theo quy định.”

      Tại Điều 13 Thông tư 57/2021/TT-BCA có quy định chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú như sau:

      Chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giải quyết đăng ký thường trú, xoá đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cán bộ đăng ký phải chuyển hồ sơ đến tàng thư hồ sơ cư trú để lưu trữ, quản lý theo quy định.

      Như vậy, dự kiến thời hạn chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú sẽ đổi thành trong 03 ngày làm việc kể từ ngày giải quyết đăng ký thường trú, xoá đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cán bộ đăng ký.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn