Doanh nghiệp quân đội hoạt động bao nhiêu tháng trở lên được tổ chức tự vệ?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 29/03/2022

Doanh nghiệp quân đội hoạt động bao nhiêu tháng trở lên thì được tổ chức tự vệ? Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ đối với doanh nghiệp quân đội? Tôi đang tìm hiểu về doanh nghiệp quân đội và được biết doanh nghiệp quân đội cũng có thể tổ chức tự vệ, vậy xin hỏi là doanh nghiệp quân đội thành lập thì có thể tổ chức tự vệ hay phải hoạt động một thời gian mới được? Ai sẽ có quyền bổ nhiệm chỉ huy dân quân tự vệ doanh nghiệp quân đội?

    • Doanh nghiệp quân đội hoạt động bao nhiêu tháng trở lên được tổ chức tự vệ?
      (ảnh minh họa)
    • Doanh nghiệp quân đội được hiểu là doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý dưới các hình thức Tập đoàn, Tổng công ty, đoàn Kinh tế – Quốc phòng...

      Doanh nghiệp quân đội hoạt động bao nhiêu tháng trở lên thì được tổ chức tự vệ?

      Căn cứ Điều 17 Luật dân quân tự vệ 2019' onclick="vbclick('598CA', '361258');" target='_blank'>Điều 17 Luật dân quân tự vệ 2019 quy định về điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp như sau:

      Doanh nghiệp được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;

      2. Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức Dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

      3. Đã hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên;

      4. Có số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.

      Như vậy, theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp quân đội phải hoạt động từ 24 tháng trở lên mới có thể đáp ứng điều kiện về thời gian hoạt động để tổ chức tự vệ. Ngoài điều kiện này doanh nghiệp quân đội còn phải đáp ứng đủ các yêu cầu còn lại theo quy định trên để có thể tổ chức tự vệ.

      Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ đối với doanh nghiệp quân đội

      Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau:

      1. Thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, trừ chức vụ chỉ huy tự vệ trong doanh nghiệp quân đội được quy định như sau:

      a) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân tự vệ;

      b) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ; Tư lệnh Quân chủng Hải quân quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy hải đội tự vệ thuộc quyền quản lý;

      c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ;

      d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;

      đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

      Theo đó, các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được bổ nhiệm bỏi Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn