Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 17/11/2018

Anh tôi là sĩ quan công an phục vụ trong ngành cũng được vài năm rồi, hiện tôi muốn biết anh tôi có thuộc đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không? Nên mong Ban biên tập hỗ trợ giúp.

(**@gmail.com)

    • Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật công an nhân dân 2005' onclick="vbclick('3FA28', '270445');" target='_blank'>Điều 21 Luật công an nhân dân 2005 có quy định đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:

      1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:

      a) Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí tại các trường của Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:

      Trung cấp: Trung sĩ;

      Cao đẳng: Thượng sĩ;

      Đại học: Thiếu úy;

      Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc;

      b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;

      c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.

      2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

      Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

      b) Khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

      c) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

      3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

      a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

      Hạ sĩ lên Trung sĩ: 1 năm;

      Trung sĩ lên Thượng sĩ: 1 năm;

      Thượng sĩ lên Thiếu úy: 2 năm;

      Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

      Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

      Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

      Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

      Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

      Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

      Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

      Đại tá lên Thiếu tướng: 4 năm;

      Thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 4 năm;

      b) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ do Chính phủ quy định;

      c) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

      4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

      Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

      Trân trọng và chúc sức khỏe!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn