Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 05/01/2018

Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thảo Ngọc. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến lĩnh vực lao động, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (ngoc***@gmail.com)

    • Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động được quy định tại Tiểu mục 1 Mục A Phần VII Phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 như sau:

      Thủ tục “Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động” (B-BLD-059602-TT) và thủ tục “Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng kinh tế thương mại” (B-BLD-060110-TT)

      - Bỏ thành phần sơ yếu lý lịch tự thuật trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

      - Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, từ 15 ngày xuống 10 ngày làm việc.

      - Quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép lao động theo đề nghị của người sử dụng lao động, nhưng không quá 36 tháng.

      - Xây dựng lại mẫu văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, trong đó bổ sung phần về danh sách người nước ngoài được đề nghị cấp giấy phép lao động với đầy đủ các thông tin liên quan phục vụ cho việc cấp giấy phép lao động cũng như việc quản lý đối tượng được cấp phép; ngôn ngữ thể hiện trong mẫu văn bản phải bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

      - Quy định cách thức lấy mẫu văn bản đề nghị và lấy mẫu phiếu đăng ký dự tuyển lao động, theo các cách sau đây:

      + Trực tiếp tại cơ quan HCNN có thẩm quyền;

      + In từ trang web của cơ quan HCNN có thẩm quyền;

      + In từ cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

      - Áp dụng cơ chế liên thông, đề cao cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an theo hướng: sau khi cấp giấy phép lao động, cơ quan lao động phải gửi Danh sách người được cấp giấy phép lao động cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để kiểm tra và làm thủ tục nhập cảnh, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.

      - Bổ sung quy định về thẩm quyền, trình tự, căn cứ áp dụng hình phạt trục xuất và hồ sơ đề nghị áp dụng hình phạt trục xuất.

      - Bỏ quy định về trường hợp miễn cấp giấy phép lao động cho “Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng” tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 vì điểm c và điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã quy định cụ thể các trường hợp đặc biệt làm việc dưới ba tháng được miễn cấp giấy phép lao động.

      Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn