Không có bằng Cử nhân Luật, có thể làm chấp hành viên sơ cấp hay không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 14/06/2017

Điều kiện để trở thành chấp hành viên sơ cấp là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia, chuyên ngành Quản lý Nhà nước. Sau khi tốt nghiệp, tôi dự tính về quê thi tuyển công chức ngành Thi hành án dân sự. Tôi nghe các anh chị khóa trước nói rằng: muốn thi tuyển công chức ngạch chấp hành viên sơ cấp tại Chi cục thi hành án dân sự phải có bằng Cử nhân Luật. Cho tôi hỏi vấn đề này hiện nay được quy định như thế nào? và được quy định ở văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.

Thư (097***)

    • Không có bằng Cử nhân Luật, có thể làm chấp hành viên sơ cấp hay không?
      (ảnh minh họa)
    • Điều kiện trình độ để dự thi ngạch chấp hành viên sơ cấp được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:

      a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;

      b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên sơ cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;

      c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

      d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.

      Như vậy, theo quy định nêu trên vì bạn không có bằng cử nhân Luật nên bạn không đủ điều kiện để thi tuyển ngạch chấp hành viên sơ cấp của cơ quan thi hành án dân sự.

      Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện trình độ dự thi ngạch chấp hành viên sơ cấp. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTP.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Khoản 4 Điều 7 Thông tư 03/2017/TT-BTP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn