Không giới hạn các trường hợp được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 17/03/2022

Không giới hạn các trường hợp được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam? Các trường hợp thu hồi Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ? Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân?

    • Không giới hạn các trường hợp được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam?

      Theo quy định tại Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017' onclick="vbclick('4E261', '360011');" target='_blank'>Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì các trường hợp được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

      1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:

      - Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam;

      - Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

      - Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

      2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:

      - Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ;

      - Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

      - Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

      3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đượcmang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thuộc các trường hợp trên phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

      Do đó, vấn đề về siết chặt và các trường hợp được phép được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam vẫn sẽ được đảm bảo đúng theo quy định trên.

      Các trường hợp thu hồi Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ?

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì các trường hợp thu hồi Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:

      Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

      - Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

      - Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;

      - Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

      - Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.

      Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp thu hồi Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết, nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

      Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân?

      Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được quy định cụ thể như sau:

      Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.

      Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn