Kỳ báo cáo thống kê ngành Nội vụ năm 2023 được thực hiện khi nào? Hình thức gửi báo cáo thống kê ngành Nội vụ được quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/03/2023

Xin hỏi thời gian thực hiện kỳ báo cáo thống kê ngành Nội vụ? - Câu hỏi của Mạnh Cường (Lào Cai).

    • Kỳ báo cáo thống kê ngành Nội vụ năm 2023 được thực hiện khi nào?

      Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 2/2023/TT-BNV (có hiệu lực từ ngày 10/05/2023) quy định kỳ báo cáo thống kê ngành Nội vụ như sau:

      Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ
      ...
      5. Kỳ báo cáo
      Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
      a) Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. Trong đó:
      - Kỳ báo cáo thống kê năm lĩnh vực thi đua, khen thưởng được tính từ ngày 01/12/2022 đến ngày 30/11 năm sau.
      - Kỳ báo cáo thống kê năm các lĩnh vực còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
      b) Báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: Báo cáo thống kê nhiệm kỳ được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.
      c) Báo cáo thống kê khác:
      - Báo cáo thống kê khác: Trong trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
      - Báo cáo thống kê đột xuất: Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.

      Như vậy, thời gian kỳ báo cáo thống kê ngành Nội vụ được thực hiện như sau:

      - Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.

      - Báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: Báo cáo thống kê nhiệm kỳ được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.

      - Báo cáo thống kê khác: Trong trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

      - Báo cáo thống kê đột xuất: Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.

      Hình thức gửi báo cáo thống kê ngành Nội vụ được quy định như thế nào?

      Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 2/2023/TT-BNV (có hiệu lực từ ngày 10/05/2023) quy định hình thức gửi báo cáo ngành Nội vụ như sau:

      Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ
      3.Hình thức gửi báo cáo
      Các báo cáo thống kê được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ tại địa chỉ https://thongke.moha.gov.vn. Báo cáo bằng văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo tại Báo cáo kết quả thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ (theo Phụ lục III).

      Theo đó, báo báo thống kê ngành Nội vụ được thực hiện thông qua thông qua hệ thống phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ tại địa chỉ https://thongke.moha.gov.vn.

      Hình từ Internet

      Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ gồm những nội dung gì?

      Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 2/2023/TT-BNV (có hiệu lực từ ngày 10/05/2023) quy định nội dung quy định của chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ như sau:

      Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ
      1. Nội dung chế độ báo cáo
      a) Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn, giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam giao cho Bộ Nội vụ thực hiện và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
      b) Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
      - Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
      - Hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
      ...

      Căn cứ quy định trên, chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ bao gồm những nội dung:

      - Danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn, giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

      - Chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia;

      - Chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam giao cho Bộ Nội vụ thực hiện;

      - Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn