Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 15/11/2022

Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không? Bảo vệ dân phố được trang bị những gì khi thực hiện nhiệm vụ? Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố được quy định như thế nào?

Chào ban biên tập. Tôi năm nay 50 tuổi, tôi là lao động tự do. Hiện nay ở khu phố tôi tuyển dụng bổ sung bảo vệ dân phố. Tôi ứng cứ nhưng cán bộ phường bảo tôi không đáp ứng điều kiện về sự hiểu biết pháp luật. Ban biên tập giải đáp giúp tôi là làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?

Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • 1. Làm bảo vệ dân phố có cần thiết phải am hiểu pháp luật không?

      Tại Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của bảo vệ dân phố như sau:

      1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.

      2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

      3. Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.

      4. Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.

      5. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.

      Như vậy, để làm bảo vệ dân phố thì bắt buộc bạn phải am hiểu về pháp luật và bạn phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.

      2. Bảo vệ dân phố được trang bị những gì khi thực hiện nhiệm vụ?

      Tại Điều 12 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về trang bị phương tiện đối với bảo vệ dân phố như sau:

      1. Bảo vệ dân phố được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

      2. Bảo vệ dân phố được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh theo mẫu thống nhất và các phương tiện cần thiết khác theo quy định.

      Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố theo quy định của Điều này.

      Theo đó, bảo vệ dân phố sẽ được trang bị vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, bên cạnh đó bảo vệ dân phố còn được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết khác theo quy định pháp luật.

      3. Nhiệm vụ của bảo vệ dân phố được quy định như thế nào?

      Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của bảo vệ dân phố như sau:

      1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.

      2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.

      3. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tuỳ thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy.

      4. Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú.

      5. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường.

      6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

      Trên đây là nhiệm vụ của bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn