Nghị quyết của Bộ Chính trị có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 22/01/2022

Nghị quyết của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 có phải là văn bản quy phạm pháp luật hay không?

    • Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015' onclick="vbclick('44F0E', '356308');" target='_blank'>Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi Điểm a, b Khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020' onclick="vbclick('6229A', '356308');" target='_blank'>Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020) quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

      1. Hiến pháp.

      2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

      3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

      4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

      5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

      6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

      7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

      8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

      8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

      9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

      10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

      12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

      13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

      15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

      Như vậy, có thể thấy, Nghị quyết của Bộ Chính trị mà bạn đề cập không phải là văn bản quy phạm pháp luật (không thuộc hệ thống nêu trên).

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn