Nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 09/05/2022

Nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có đúng không? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như thế nào? Tôi là nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, tôi muốn tìm hiểu nội dung như trên, nhờ anh/chị hướng dẫn.

    • Nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

      Theo Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020' onclick="vbclick('4E61B', '364346');" target='_blank'>Điều 22 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

      a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

      b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

      c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

      Như vậy, bạn nếu muốn đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thì phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

      Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như thế nào?

      Căn cứ Điều 38 Luật này thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

      1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:

      a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

      b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

      2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

      a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;

      b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

      c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;

      d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);

      đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

      3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn