Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 06/11/2022

Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập, thời hạn và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập như thế nào? Thẩm quyền quyết định, căn cứ, thời hiệu và quyết định thanh tra lại được quy định ra sao?

Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • 1. Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập như thế nào?

      Tại Điều 29 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập như sau:

      Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở căn cứ vào kế hoạch thanh tra phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập. Quyết định phân công bao gồm các nội dung sau:

      1. Họ, tên, chức danh, số hiệu thẻ của Thanh tra viên hoặc của công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập.

      2. Phạm vi, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

      3. Thời gian tiến hành thanh tra.

      2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập, thời hạn và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập như thế nào?

      Tại Điều 31 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập như sau:

      1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở.

      2. Xuất trình văn bản phân công nhiệm vụ, thẻ thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi tiến hành thanh tra.

      3. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

      4. Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra.

      5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra xem xét, xử lý.

      6. Lập biên bản làm việc với đối tượng thanh tra khi kết thúc thanh tra.

      7. Báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

      Tại Điều 30 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập như sau:

      Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.

      Tại Điều 32 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập như sau:

      Khi kết thúc thanh tra, Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành phải báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra bằng văn bản về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo phải nêu rõ nội dung, kết quả thanh tra, các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, biện pháp đã kiến nghị xử lý (nếu có) và phải lưu hồ sơ thanh tra.

      3. Thẩm quyền quyết định, căn cứ, thời hiệu và quyết định thanh tra lại được quy định ra sao?

      Tại Điều 33 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định thanh tra lại như sau:

      1. Khi được Bộ trưởng giao, Chánh Thanh tra bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ kết luận.

      2. Khi được Giám đốc sở giao, Chánh Thanh tra sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Sở kết luận.

      Tại Điều 34 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về căn cứ thanh tra lại như sau:

      Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 48 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

      Tại Điều 36 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thời hiệu, thời hạn thanh tra lại như sau:

      1. Thời hiệu thanh tra lại là 01 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra.

      2. Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

      Tại Điều 35 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về quyết định thanh tra lại như sau:

      1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật Thanh tra.

      2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở phải gửi quyết định cho người đã ký Kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra.

      3. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký. Việc công bố quyết định thanh tra lại phải được lập thành biên bản.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn