Quy định về Trợ giúp viên pháp lý hạng III

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/02/2017

Cho tôi hỏi pháp luật quy định về Trợ giúp viên pháp lý hạng III như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang có một số vướng mắc liên quan tới chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ viên giúp pháp lý nên rất quan tâm tới vấn đề này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Trúc, SĐT: 098***.

    • Trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: V02.01.02 được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BTP-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ viên giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành, theo đó:

      1. Nhiệm vụ

      a) Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc được phân công;

      b) Tham gia đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo phân công;

      c) Tham gia nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch, văn bản trợ giúp pháp lý ở địa phương; tham gia biên soạn chương trình, tài liệu và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo phân công;

      d) Tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác trợ giúp pháp lý;

      đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.

      2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

      a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật;

      b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;

      c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;

      d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

      3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

      a) Có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;

      b) Có kiến thức, hiểu biết sâu về lĩnh vực pháp luật trợ giúp pháp lý được phân công; thực hiện thành thạo các nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; độc lập, chủ động triển khai các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

      c) Có năng lực hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý; đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được phân công;

      d) Có khả năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý;

      đ) Có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác trợ giúp pháp lý;

      e) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 (hai) năm trở lên, kể cả thời gian tập sự, thử việc.

      Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan trợ giúp pháp lý thì phải có thời gian ít nhất 02 (hai) năm giữ ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp, cấp hàm tương đương chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng III.

      Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: V02.01.02 , được quy định tại Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BTP-BNV. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn