Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/09/2022

Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào? Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định như thế nào? Việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện như thế nào? Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân

    • 1. Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào?

      Căn cứ Điều 5 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như sau:

      1. Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người yêu cầu) để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồm:

      a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;

      b) Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.

      2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin (sau đây gọi là người được yêu cầu) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

      2. Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định như thế nào?

      Căn cứ Điều 6 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập như sau:

      1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện bằng văn bản.

      2. Nội dung văn bản yêu cầu gồm có:

      a) Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin;

      b) Những thông tin cần được cung cấp;

      c) Thời hạn cung cấp thông tin;

      d) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu;

      đ) Yêu cầu khác (nếu có).

      3. Việc yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

      3. Việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện như thế nào?

      Theo Điều 7 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:

      1. Thời hạn cung cấp thông tin:

      a) Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;

      b) Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

      2. Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể cung cấp được thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn thì người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết.

      Người được yêu cầu phải chấp hành quyết định của người yêu cầu cung cấp thông tin.

      4. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân?

      Tại Điều 8 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân như sau:

      1. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.

      2. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn