Thay đổi nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài thì có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 11/02/2022

Thay đổi nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài thì có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không? Công ty chúng tôi có một dự án đầu tư ở nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Hiện tại đang muốn thay đổi nguồn vốn đầu tư thì có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận hay không? Trường hợp không điều chỉnh thì có thể bị phạt bao nhiêu?

 

    • Thay đổi nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài thì có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?
      (ảnh minh họa)
    • Thay đổi nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài thì có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?

      Căn cứ vào Khoản 1 Điều 63 Luật đầu tư 2020 quy định về các trường hợp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:

      Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

      - Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;

      - Thay đổi hình thức đầu tư;

      - Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;

      - Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;

      - Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;

      - Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.

      Như vậy, theo quy định trên thì khi thay đổi nguồn vốn đầu tư ra dự án nước ngoài thì phải thực hiện việc thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

      Không thực hiện việc thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị phạt bao nhiêu?

      Tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt với hành vi vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài như sau:

      Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      - Lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

      - Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó;

      - Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định;

      - Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;

      - Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;

      - Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.

      Như vậy, nếu không thực hiện việc đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì có thể bị phạt từ từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Đồng thời bị buộc thực hiện việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn